Trong
cuộc sống hằng ngày, chúng ta biết ngoài các thức ăn ra, như cơm, bắp, mì, đậu...,
còn có nhiều loại thức ăn khác nữa, đó là hình
sắc, ánh sáng, âm thanh, mùi thơm, mùi ngon, vị ngọt, mặn, chua, chát, xúc chạm, trơn, láng, nhám ..., và các đối
tượng của
ý. Các loại thức ăn này là thức ăn của mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, và ý, dùng để
nuôi dưỡng thân và tâm, tức con người
năm uẩn gồm
có sắc
uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, và thức uẩn.
The Sound of the Buddhadharma
In our daily lives,
we know that apart from the kinds of food, such as cooked rice, corn, noodles,
beans, etc., there are more different kinds of food, that is, form, light,
sound, fragrance, deliciousness, sweetness, sourness, bitterness, touch,
smoothness, glossiness, roughness, etc., and objects of mind. These kinds of
food that are the food of eyes, ears, noses, tongues, bodies, and minds are
used to nurture body and mind, namely person of five aggregates consisting of form of aggregate, feeling of aggregate,
perception of aggregate, mental formation of aggregate, and consciousness of
aggregate.
Trong bài viết này, âm thanh, một trong
những món thức ăn được đề cập ở
trên, là món ăn của tai, vừa là món ăn vật chất, vừa là món ăn tinh thần cho
ta. Có nhiều loại âm thanh khác nhau như sau: Âm
thanh con vật, âm thanh tiếng xe, âm thanh thiên nhiên,
như sấm sét, giông tố, mưa bão, gió..., âm thanh tiếng
hát
hay tiếng nhạc, âm thanh tiếng chuông, và âm thanh Phật pháp.[1]
In this writing, the sound, one of the above mentioned kinds of
food, is the food of ears,
both a material food and a spiritual food for us. There are many
kinds of different sounds as follows: the sounds of animals, those of vehicles, those of nature, such as thunder, tempest, rainstorm, wind, etc., the
sounds of singing or music, those of the bell sound, and the sounds of the Buddhadharma.[2]
Âm
thanh Phật pháp là chủ đề chính của bài viết này gồm có các từ "âm thanh" và "Phật pháp." "Âm thanh" có nghĩa là tiếng người,
tiếng ồn, lời nói, tụng Kinh, tụng Chú, niệm Phật, và âm thanh không lời, tức
thiền tập.
The sounds of the Buddhadharma are the main topic of this writing consisting of the words
"the sounds" and "The Buddhadharma." "The sounds" mean human voice,
noise, speech, chanting of sutras, chanting of mantras, reciting of the
Buddhas' names, and the sound of noble silence, namely meditation
practice.
"Phật pháp" viết cho đủ là Phật,
Pháp, và Tăng; Phật có nghĩa là Bậc
giác ngộ và tỉnh thức vẹn toàn. Pháp
là lời dạy của đức Phật, cụ thể là 5 điều đạo đức[3]
và con đường thánh có 8 chi phần, hay 8 làn xe chạy liên kết và tương tức với
nhau (lanes)[4]
bao gồm giới, định, và tuệ. Tăng là
các hàng đệ tử của đức Phật bao gồm hai chúng tại gia và xuất gia, những người
nguyện sống cuộc đời gương mẫu, đạo đức, và tỉnh thức.
''The Buddhadharma"
which is sufficiently written is the Buddha, the Dharma, and the Sangha. The Buddha means fully Enlightened and
Awakened One. The Dharma means His
teachings, namely the five moral trainings[5] and the
noble eightfold path,[6] or the noble path with eight running vehicle lanes that link and interrelate with one
another consist of precepts (P. Sīla),
concentration (P. Samadhi), and
wisdom (S. Prajñā or P. Paññā). The Sangha means His
disciples, who consist of
both lay people and monastics, vow to live their lives of example, ethics, and awakening.
1. Âm
thanh có nhiều loại: âm thanh con vật,
tiếng xe, tiếng
còi, âm thanh thiên nhiên, như sấm, chớp,
mưa, gió, v.v ... Các loại âm thanh
này không phù hợp cho ta.
1. There are many
kinds of sounds: The
sound of animals, that of vehicles, whistles,
that of nature, like
thunder, lightning, rain, wind, etc. These sounds are not suitable for us.
2. Âm thanh tiếng hát hoặc tiếng nhạc; âm thanh này có lúc làm cho ta sầu não, bi lụy, buồn chán, khổ
đau, thất vọng..., và cũng có lúc làm cho
ta cảm hứng trầm bổng, nhẹ nhàng, du dương, lâng lâng,
phấn khởi...
2. The sound of
singing or music; this sound sometimes makes us deeply sad, sorrowful,
depressed, suffering, disappointed, etc., and also sometimes inspires us to melodious, gentle, tuneful, mellow,
encouraging, etc., feelings.
Khi ta nghe và tiếp xúc với tiếng hát
hay tiếng nhạc, nếu lời của nó không phù hợp với đời sống tu tập của ta, gây
cho ta thêm nhiều buồn, phiền, trách móc, và sầu muộn, thì ta có thể dừng lại
và buông bỏ. Ngược lại, với thời đại hoằng pháp ngày nay, khi ta nghe và tiếp
xúc với tiếng hát hay tiếng nhạc, lời của nó phù hợp với đời sống tu tập của
ta, tạo cho ta nhiều nguồn cảm hứng an vui, chất liệu vững chãi và thảnh thơi,
có khả năng chuyển tải được Phật pháp, thì ta có thể nghe và hát những bài thiền
ca hay nhạc đạo.
When we hear and are in touch with singing or music, if its words are not appropriate for our
cultivated lives, and make
us more sorrowful,
annoyed,
reproachful, and melancholy, we can stop and let go of them. Conversely, with
the age of preaching the Dharma today,
when we hear and keep in touch with singing or music, its words, which are
suitable for our cultivated lives, create for us many inspiring sources of
peaceful joy, substance of steadiness and relaxation, and have the ability to transmit the Buddhadharma, we can hear and sing
meditation songs or the Dharma songs.
Ví dụ như, bài hát của Làng Mai có chủ đề "Hạnh phúc bây giờ." Kính mời quý vị
nghe và hát cho vui.
"Ta hạnh phúc liền
giây phút này
Lòng đã quyết dứt hết âu lo
Không đi đâu nữa
Có chi để làm
Học buông thả
Sống không vội vàng.
Ta hạnh phúc liền giây phút này
Lòng đã quyết dứt hết âu lo
Thong dong khi bước
Lòng đã quyết dứt hết âu lo
Không đi đâu nữa
Có chi để làm
Học buông thả
Sống không vội vàng.
Ta hạnh phúc liền giây phút này
Lòng đã quyết dứt hết âu lo
Thong dong khi bước
(Nhạc Làng Mai)
For
example, the song of Plumvillage has as its topic "Happiness is
here and now." You are cordially invited to listen and sing it
happily.
"Happiness is here and now.
I have dropped my worries.
Nowhere to go.
Nothing to do.
No longer in a hurry.
Happiness is here and now.
I have dropped my worries.
Somewhere to go.
Something to do.
But not in a hurry."[8]
I have dropped my worries.
Nowhere to go.
Nothing to do.
No longer in a hurry.
Happiness is here and now.
I have dropped my worries.
Somewhere to go.
Something to do.
But not in a hurry."[8]
(Plumvillage
song)
Thật vậy, khi nghe, hiểu, hát, và chiêm
nghiệm một bài hát xong, thì ta có thể chọn lọc, phát triển, và muốn trở thành hành giả an vui và
hạnh phúc ngay
trong giờ phút hiện tại.
Indeed, when we
listen, understand, sing, and contemplate the song completely, we can choose,
develop, and want to become peaceful and happy practitioners right
in the present moment.
3. Âm
thanh của tiếng chuông
Theo nghi lễ thiền môn, khoảng lúc 4 giờ sáng và lúc 6:30 chiều, hành giả đi thỉnh chuông và
quán tưởng âm thanh của tiếng chuông như thế này:
3. The sound of the bell
According
to monastic rituals, about at 4:00 AM and at 6:30 PM, a practitioner goes to invite the bell and
contemplates the bell sound like this:
"Với tấm lòng thành kính và chánh niệm, mình thỉnh chuông,
âm thanh của tiếng chuông tỉnh thức có thể vang khắp pháp giới của các loài hữu
tình và vô tình. Xuyên qua việc thực tập Phật pháp chuyên cần, khi nghe tiếng
chuông này, chúng sinh trong các cõi trời, người, a-tu-la, địa ngục, ngạ quỷ,
và súc sanh, có thể vơi đi bớt khổ, vượt thoát vòng sinh tử trong từng sát na,
và hướng tâm tu tập tới giây phút giác ngộ, chánh niệm, và tỉnh giác."[9]
"With
the heart of respect and mindfulness, i go to invite the bell, whose awakening
sound can resound through the Dharma realms of kinds of sentient and insentient
beings. Through practicing the Buddhadharma diligently, when listening to this
bell sound, living beings in realms of heavens, people, Asuras, hells, hungry
ghosts, and animals, can alleviate suffering, are beyond the cycle of birth and
death in every moment, and lead their cultivated minds to moment of
enlightenment, mindfulness, and awareness."[10]
Hoặc
là:
"Nghe tiếng chuông,
phiền não nhẹ,
trí huệ lớn,
Bồ đề sanh.
Lìa địa ngục,
thoát hầm lửa,
Nguyện thành Phật,
Độ chúng sinh."[11]
Or:
"Listening to the bell sound
defilements decrease
Bodhi increases.
People who leave hell,
escape from a fire pit,
vow to become a Buddha,
to save living beings."[12]
"Ba nghiệp lắng thanh tịnh,
gởi lòng theo tiếng chuông,
nguyện người nghe tỉnh thức,
vượt thoát nẻo đau buồn."[13]
"Bodily action, verbal action, and mental
action get purified,
the practitioner who leads his or her mind to the bell sound,
vows that people who listen to it become awakened,
and extricate themselves from grief and
sorrow."[14]
"Listen, listen!
The wonderful sound of the bell leads the practitioner
to single-mindedness."[16]
"Nghe chuông phiền
não tan mây khói.
Ý lặng, thân an, miệng mỉm cười.
Hơi thở nương chuông về chánh niệm.
Vườn tâm hoa tuệ nở xinh tươi."[17]
Ý lặng, thân an, miệng mỉm cười.
Hơi thở nương chuông về chánh niệm.
Vườn tâm hoa tuệ nở xinh tươi."[17]
"Listening to the
bell makes defilements dispel like clouds and smoke.
The mind gets calm, the body gets tranquil, the
mouth smiles.
The breath follows the bell to turn back to
mindfulness.
The garden of the mind blossoms freshly with
wisdom flowers."[18]
"Nguyện tiếng chuông này vang pháp giới
Xa
xôi tăm tối mọi loài nghe
Những
ai lạc bước mau dừng lại
Tỉnh
giấc hôn mê thấy nẻo về."[19]
"May the sound resound through all Dharma
realms,
in remote and dark places, living beings can hear.
Those who have lost steps soon stop,
"Nghe tiếng
chuông
Lòng nhẹ buông
Tâm tĩnh lặng
Hết sầu thương
Tập buông thả
Thôi vấn vương
Lắng nghe thấu
Tận nguồn cơn
Học nhìn lại
Hiểu và thương."[21]
Lòng nhẹ buông
Tâm tĩnh lặng
Hết sầu thương
Tập buông thả
Thôi vấn vương
Lắng nghe thấu
Tận nguồn cơn
Học nhìn lại
Hiểu và thương."[21]
"Listening to the
sound of the bell
one's heart gets relaxed,
the mind gets tranquil,
the ending of sorrow,
the practice of calmness
no longer attachments or craving,
listening deeply to
the source of one's wholehearted mind,
learning and looking at it again
with understanding and love."[22]
Theo giáo lý ẩn dụ, chuông được hiểu là
một vị Bồ tát tỉnh thức, có khả năng khơi
dậy và đánh thức các hạt giống giác ngộ và tĩnh giác trong ta trỗi dậy. Với sự thực tập
thuần thục, mỗi khi thỉnh chuông và nghe chuông, thân và tâm của hành giả trở nên nhẹ nhàng và thư thái. Ngoài các ý nghĩa trên, âm thanh
của tiếng chuông còn có nghĩa thoảng đưa, thoáng qua, nhanh chóng...
According to metaphorical teachings, the bell which
is understood as a Bodhisattva has the ability to arouse
and to awaken the seeds of enlightenment and awareness in us. With mature
practice, each time of inviting the bell and listening to it, the practitioner's mind and body become calm and relaxed. Apart from
the above meanings, the sound of the bell still has the rapid, fleeting, and swift meanings, etc.
Các ý nghĩa trên nhằm nhắc chúng ta biết
cuộc đời là vô thường, các pháp là vô thường, sinh và diệt tương tức với nhau
trong từng sát na. Khi ta còn khỏe và còn trẻ, ta tận dụng thời gian thích hợp
để tu mau kẻo trễ. Vì vô thường không chờ đợi một ai; nếu chúng ta thở ra mà không hít vào, hoặc chúng
ta hít vào mà không thở ra, thì chúng ta sẽ sớm ngủ luôn, và đời sống
của chúng ta trên trái đất này sẽ hết. Ý thức được điều đó, mỗi chúng ta cố gắng
tu tập để đem lại an lạc và hạnh phúc cho tự thân và cho tha nhân ngay trong cuộc
sống hiện tại.
The above meanings are to remind us to know that life is impermanent, everything is
impermanent, birth and death interact with each other in every moment. When we remain healthy
and young, we make use of suitable time to cultivate rapidly, otherwise, we will get old. For
impermanence does not wait for anyone; if we
breathe out without breathing in, or in without breathing out, we will soon
enter permanent sleep, and our life on this earth will be over. Aware of
this, we each
try to cultivate to bring peacefulness and happiness to ourselves and to others
right in the present life.
4. Chủ đề của bài pháp thoại hoặc bài viết hôm
nay là "Âm thanh Phật pháp."
Ở đây, nó gồm có ba âm thanh: Phật âm, Pháp âm, và Tăng
âm.
Nếu có đi hành hương Phật tích, thì
chúng ta biết vào buổi sáng sớm lúc 4 giờ tại Bồ Đề Đạo Tràng (Bodhgaya), các loại âm thanh này phát lớn lên cả khu
thánh địa. Trong ngữ cảnh này,
4. The topic of Dharma talk or writing today
is "The Sound of the Buddhadharma." Here, it
consists of three sounds: The Buddha sound, the Dharma sound, and the
Sangha sound.
If making a
pilgrimage to holy
places of Buddhism, we know that in early morning at 4 o'clock at Bodhgaya, these kinds of sounds permeate the whole area of this holy place. In this context,
4.a. Phật âm có nghĩa là âm thanh được phát ra từ ghi âm hoặc từ hành giả tụng niệm
bằng
nhiều ngôn ngữ khác nhau, đặc biệt là ngôn ngữ Pāli; âm thanh này nhằm ca ngợi
và tán thán công hạnh của đức Phật,
các đệ tử của Ngài khéo biết nương tựa Ngài
như một Bậc
giác ngộ và tỉnh thức vẹn toàn.
Buddhaṁ Saranaṁ Gacchami.
Con
đến nương tựa Phật, Người đưa đường chỉ lối an lạc và hạnh phúc cho con trong
cuộc đời.
Namo
Buddhaya!
Nam Mô Phật!
4.a. The Buddha sound means the sound emanated from a
recording or from
practitioners chanting and reciting in many different languages, especially Pāli language; this sound is to extol and to
praise the conduct of
the Buddha, whose disciples skillfully know to take
refuge in Him as fully Enlightened and Awakened One.
Buddhaṁ Saranaṁ Gacchami.
I go for
refuge to the Buddha, Who leads and shows the way of peacefulness and happiness to me in life.
Namo Buddhaya!
4.b. Pháp âm có nghĩa là âm
thanh được phát ra từ ghi âm hoặc từ hành giả tụng niệm bằng nhiều ngôn ngữ
khác nhau, đặc biệt là ngôn ngữ Pāli; âm thanh này nhằm ca ngợi
và tán thán sự vi diệu của Phật pháp,
các vị hành giả khéo biết nương tựa Pháp như là phương tiện tu tập,
để chuyển nghiệp và để hướng tới an vui, giác ngộ, và giải thoát trong hiện tại
cũng như trong tương lai.
Dhammaṁ Saranaṁ Gacchami.
Con
đến nương tựa Pháp, con đường của hòa bình, tình thương, và sự hiểu biết.
Namo
Dhammaya!
Nam Mô Pháp!
4.b. The Dharma sound means the sound emanated
from a recording or from practitioners chanting and reciting in many various
languages, especially Pāli language; this sound is to extol and to
praise the marvelous of the Buddhadharma,
practitioners skillfully know to take refuge in the Dharma as the means of
cultivation, to transform Karmas and to lead themselves to peacefulness,
enlightenment, and deliverance in the present as well as in the future.
Dhammaṁ Saranaṁ Gacchami.
I
go for refuge to the Dharma, the path of peace, love, and understanding.
4.c. Tăng âm
có nghĩa là âm thanh được phát ra từ ghi âm hoặc từ
hành
giả tụng niệm bằng nhiều ngôn ngữ
khác nhau, đặc biệt là ngôn ngữ Pāli; âm thanh này nhằm ca ngợi
và tán thán công hạnh của Tăng đoàn,
các hành
giả khéo biết nương tựa Tăng như đoàn thể xuất sĩ và cư sĩ, những người nguyện góp phần đem lại an vui và hạnh
phúc cho tự thân và cho tha nhân ngay tại thế gian này.
Sanghaṁ Saranaṁ Gacchami.
Con
đến nương tựa Tăng, đoàn thể của những người nguyện sống cuộc đời đạo đức,
gương mẫu, chánh niệm, và tĩnh giác.
Namo
Sanghaya!
4.c. The
Sangha sound means the sound emanated from a recording or from
practitioners chanting and reciting in many different languages, especially Pāli language; this sound is to extol and to praise the conduct
of the Sangha, practitioners skillfully know to take refuge in the Community as
the delegation of Buddhist monastics and lay people, who vow to contribute to
bringing peacefulness and happiness to themselves and to others right in this
world.
Sanghaṁ Saranaṁ Gacchami.
I
go for refuge to the Sangha, the delegation of people who vow to lead their
lives of ethics, example, mindfulness, and awareness.
Namo Sanghaya!
Phật, pháp, và Tăng có tính tương tác và
tương thuộc với nhau không thể tách rời nhau được. Qua quá trình học,
hiểu, thực hành, và ứng dụng Phật pháp vào trong đời sống hằng ngày, người có mắt sáng và người
không có mắt sáng, sau khi nghe và tiếp xúc với
Phật âm, Pháp âm, và Tăng âm, thì họ có khả năng cảm
nhận được
pháp hỷ, pháp lạc, pháp tu, pháp ngộ,
và pháp chứng, ngay trong giờ phút hiện tại.
The Buddha, the
Dharma, and the Sangha that have characteristics of interaction and
interdependence cannot separate one another. Through the process of learning,
understanding, practicing, and applying the Buddhadharma
into their daily lives, people who have visible eyes and invisible eyes, after
listening and being in contact with the Buddha, the Dharma, and the Sangha,
have the ability to feel the Dharma of joy, that of peacefulness, that of
cultivation, that of attainment, and that of enlightenment, right in the
present moment.
Với tấm lòng tự nguyện, chánh kiến,
chánh tuy duy, chuyên cần, tu tập, và học hỏi Phật pháp, mình đến để nương tựa
Phật, Pháp, và Tăng, thì không ai có quyền áp đặt và buộc ta được. Song, qua
quá trình nương tựa Tam Bảo, chúng ta học Phật, hiểu pháp, và làm hành giả an
vui, thì chúng ta nguyện nương theo Tam Bảo để sống cuộc đời chánh niệm và tỉnh
thức. Hiện tại, chúng ta sống an lạc, và tương lai chúng ta sống an vui.
With our hearts
of willingness, right view, right thought, diligence, cultivation, and learing of
the Buddhadharma, we go for refuge to
the Buddha, the Dharma, and the Sangha, nobody has the right to impose them on
us and to force us. However, through the process of taking refuge in Three
Gems, we learn about the Buddha, understand the Dharma, and are peaceful
practitioners, and so we vow to take refuge in the Three Gems to live our lives
of mindfulness and awakening. Presently, we live peacefully, and futurely, we
will live joyfully.
Mặc
khác, để phù hợp với Kinh điển Phật giáo Bắc truyền, đặc biệt là Kinh Phổ Môn,
khi đọc tụng, chúng ta hiểu và biết đức Bồ tát Mẹ hiền Quan Thế Âm có 32 tướng
tốt khác nhau, như tướng người nam, người nữ, người xuất sĩ, cư sĩ, v. v...
Người nam có thể là thầy của ta, là cha
ta, là anh ta, là em trai ta, là con trai ta, v. v... Người nữ có thể là cô ta,
là mẹ ta, là chị ta, là em gái ta, là con gái ta, v. v... Người xuất sĩ có thể
là Sư ông, Sư phụ ta, Sư huynh ta, Sư đệ ta; người cư sĩ có thể là người thiện
nam, là người thiện nữ, v.v và v.v...
On the other hand, in accordance with
the Sutras of Mahayana Buddhism,
especially the Sutra of the Universal Gate, when chanting and reciting it, we understand
and know that Lord Bodhisattva Gently
Compassionate Mother Quan Thế Âm has thirty-three different good signs, such as
the sign of man, that of woman, that of a monastic, that of a lay person, etc.
Man can be our male teacher, our father,
our elder brother, younger brother, our son, etc. Woman can be our female
teacher, our mother, our elder sister, our younger sister, our daughter, etc. Monastic
can be our Patriarch, our Master, our elder Dharma brother, our younger Dharma
brother; lay person
can be good man, good woman, etc.
Là hành giả tu học Phật Pháp tinh cần, những gì chúng ta
nói, nghĩ, và làm đều đem đến an lạc và hạnh phúc cho số đông, thì chúng ta cố gắng duy trì, phát triển,
áp dụng, và thực hành vào trong đời sống hằng ngày của ta. Hạnh phúc của mình
chính là hạnh phúc của cha, mẹ, anh, chị,
em,
và con cháu mình. Ngược lại, những gì chúng ta nói, nghĩ, và làm đều đem đến bất
hạnh và khổ đau cho tự thân và cho tha nhân,
thì chúng ta quyết định dừng lại và buông bỏ. Bất hạnh của mình chính là bất hạnh
của người thân và người thương trong gia đình của hai bên nội và bên ngoại.
As practitioners cultivating and learning the Buddhadharma diligently, in what we say, think, and do to bring peacefulness and happiness to the
many, we try to uphold, develop, apply, and practice it in our daily lives. Our
happiness is mainly the happiness
of father, that of mother, brother, sister, younger brother, and our
descendants. Conversely, as to what we say, think, and do to bring unhappiness and suffering to ourselves and to others, we
decide to stop and to let go of it. Our unhappiness is principally the unhappiness of loved ones and relatives
in families of both maternal and paternal sides.
Trong cuộc sống hằng ngày, mỗi khi ta gặp
điều bất hạnh, ta nên thành tâm cầu nguyện an bình bằng cách niệm danh hiệu đức Bồ tát Mẹ hiền Quan Thế Âm hay đức Bồ tát Cha hiền Quan Thế Âm bằng xương
bằng thịt, thì lập tức, Ngài hiện ra và giúp đỡ chúng ta bớt khổ thêm vui.
In our daily lives, whenever we meet unfortunate things, we should say wholehearted prayers by
reciting the names of Lord Bodhisattva
Gently Compassionate Mother or those of Lord Bodhisattva Gently
Compassionate Father in the fresh, spontaneously and immediately, she or he manifests and helps relieve
suffering and brings joy
to us.
5. Khi đọc tụng Kinh Phổ Môn bằng âm Hán-Việt,
chúng ta bắt gặp 5 loại âm thanh khác nhau như sau: Diệu âm, Quán Thế âm, Phạm âm, Hải triều âm, thắng bỉ thế
gian âm, thị cố tu thường niệm...
5.1. Diệu âm có nghĩa là âm thanh vi diệu,
âm thanh mầu nhiệm, cụ thể là âm thanh của lời nói ái ngữ, dễ thương, và dễ nghe giữa thầy và trò, cha và mẹ, vợ và chồng,
con và cháu, v.v ... Loại âm thanh này khéo được vận dụng một cách thích hợp,
đúng chỗ, đúng lúc, và đúng đối tượng, thì nó trở nên giá trị, trị liệu, hiệu quả, và vi diệu, và nó có thể đem lại lợi ích cho tự thân và
cho tha nhân ngay trong cuộc đời này.
5. When reciting
the Universal Gate Sutra in Sino-Vietnamese words, we encounter five kinds of
different sounds as follows: Diệu âm, Quán Thế
âm, Phạm âm, Hải triều âm, thắng bỉ thế gian âm, thị cố tu thường niệm, etc.
5.1.
Diệu
âm means the wonderful sound, the marvelous sound, namely the sound of
loving, likable, and pleasant speech between teacher and student, father and
mother, wife and husband, children and descendants etc. When this kind of sound is skillfully utilized suitably, at right place,
at right time, and for the right
object, it becomes valuable,
therapeutic, effective, and miraculous, and it can bring benefits to oneself
and to others right in this life.
5.2. Quán Thế Âm là danh hiệu của Bồ tát,
người có cái hạnh hiểu biết và lắng nghe sâu với tâm không thành kiến,
không trách móc, và không phản ứng, có khả năng giúp người thêm vui và bớt khổ.
Hiểu biết có nghĩa là với tâm sáng
suốt, rõ ràng, và định tĩnh, khi gặp một việc
gì khó khăn, mình có thể giải quyết việc ấy suông sẻ, vui vẻ, mát lòng, hài
hòa, và trọn vẹn; lắng nghe sâu ở mức
độ 100%. Ngược lại với lắng nghe sâu, lắng nghe cạn hay lắng nghe vừa vừa chỉ ở
mức độ 20, 40, 60% ... mà thôi. Đức Bồ tát Mẹ hiền Quán Thế Âm có đầy đủ các hạnh ái ngữ, hiểu biết, và lắng nghe sâu.
5.2. Quán Thế
Âm means the name of the Bodhisattva,
who has conduct of understanding and deep listening with a heart of non-prejudice, non-reproach, and non-reaction, has the
ability to help bring joy
and relief from suffering
to people. Understanding means with
the heart of lucidity, clarity, and concentration, when meeting a difficult thing, one can solve it smoothly,
cheerfully, harmoniously, and integrally; deep
listening is at the level
of 100%. Contrary to deep listening, shallow listening or moderate listening is
only at the level of
20, 40, 60%, etc. Lord Bodhisattva
Gently Compassionate Mother Quan Thế Âm has the sufficiency of behaviors
of loving speech, understanding, and deep listening.
Trong cuộc sống hằng ngày, khi sống chung và
va chạm với
nhau, đôi lúc vợ chồng giận nhau vì công việc làm ăn, con cái, gia đình,
xã hội ... Là người có trí và có thực tập hạnh ái ngữ, hiểu biết, và lắng nghe,
mỗi khi người chồng giận, người vợ có thể trầm tĩnh lắng nghe mà không giận dữ.
Lúc đó, người vợ thực tập nói một vài câu ái ngữ với người chồng của mình như
thế này:
In their daily lives, when living together and clashing with each other, sometimes the husband and wife become angry because of business, offspring,
family, society, etc. As people with wisdom and with practice of conduct of
loving speech, understanding, and listening, each time he angers, she can
calmly listen without anger. At such a time, she can practice saying a couple
of loving speech with him like that:
"Anh thương của em ơi!
Em biết anh vừa giận em.
Là người thương của
anh,
em đang có mặt cho anh đây.
Những gì anh nói, em xin lắng
nghe
và ghi nhận.
Điều nào tốt, em xin
duy trì và phát triển.
Điều nào không tốt,
em xin sửa đổi, chuyển hóa, và đoạn trừ."
"My darling!
I know you are
angry with me.
As your darling,
I am here for you.
To what
you say, I would like to listen and to recognize.
Something good, I uphold and develop,
Something not good, I would like to
correct, transform, and eliminate."
Qua những điều trên đây, chúng ta biết rằng
thực tập lý thuyết thì dễ, nhưng khi trực diện sân giận, nếu mình thực tập hạnh
ái ngữ và lắng nghe không ngon lành, đôi lúc mình không dễ dàng kiềm chế thân
tâm. Thật vậy, những ai không thực hành Phật
pháp tinh cần, khi giận, họ có thể đánh mất tâm tính bình tĩnh và sáng suốt của
mình.
Through the above-discussed things, we know that practicing theory is easy, but when being faced with anger, if we do not practice the conduct of loving speech and listening
well, sometimes it is not
easy for us to subdue
our bodies and minds. Indeed, those who do not practice the Buddhadharma diligently, when being angry, are likely to lose their calm and lucid disposition.
Trong hai người, nếu người này giận, người
kia không giận và giữ tâm bình tĩnh và sáng suốt, thì mọi việc có thể giải quyết
êm đẹp và suông sẻ. Tuy nhiên, nếu cả hai đều giận, ai cũng muốn giành phần phải
phần thắng về mình, không ai muốn
nhường nhịn nhau cả, thì mọi việc có thể đưa tới chuyện lớn, như bất hòa, xáo trộn, bất hạnh, và
bất an cho chính họ, cho người thân, người thương, gia đình, và làng xóm.
For two people, if this one angers, that one does not anger
and keeps one's calm and lucid disposition, everything can be solved quietly
and smoothly. However, if
both get angry, they also want to fight something right about themselves, no
one wants to make concessions to one another at all, everything can lead to big
problems, such as disharmony, disorder, unhappiness, and unpeacefulness for
themselves, for relatives, loved ones, family, and neighbors.
Thật vậy, khi gặp việc rắc rối và kình
cãi với nhau trong gia đình, nếu không thực hành hạnh ái ngữ, hiểu biết, và lắng
nghe, vợ chồng dễ gây ra đổ vỡ, bất hòa, và bất hạnh. Đôi lúc việc giận nhau của
họ dễ đưa gia đình tới ly dị và phân tán. Vợ chồng không hạnh phúc, gia đình
không an vui, con cái bị bơ vơ, lạc lỏng, và hư hỏng.
Indeed, when meeting complications and quarreling with each other in their family, if not practicing the conduct of
loving speech, understanding, and listening, the husband and wife are easy to break to pieces, sowing discord, and
unhappiness. Sometimes, owing
to their anger at each
other, it is easy
to lead their family to divorce and dispersion. They are not happy, their family
is not peaceful, their children get lonely, dessolate, and debauched.
Ý thức việc ấy rõ ràng, khi vợ chồng giận
nhau cố gắng thực tập hạnh ái ngữ và lắng nghe bằng cách thông cảm, hoan hỷ,
bao dung, và tha thứ, thì họ có thể chế ngự và chuyển hóa được cơn giận. Lúc
đó, vợ chồng hiểu nhau sâu sắc và cùng nhau xây dựng an vui và hạnh phúc cho tự
thân, cho gia đình, cho hàng xóm, và cho xã hội.
Being clearly aware of this, when wife and husband who are angry with each other try
to practice the conduct
of loving speech and listening by sympathy, joyfulness, and forgiveness, they
can subdue and transform anger. At that time, they understand one another
deeply and together build peacefulness and happiness for themselves, for
family, for neighbor, and for society.
Cố Hòa thượng Trưởng lão Thích Thiện
Siêu có bài thiền kệ:
"Một chút giận,
một chút hờn,
lận đận cả đời,
ri cũng khổ.
Trăm điều xả,
ngàn điều bỏ,
thong dong tất dạ
The late Most Venerable
Elder Monk Thích Thiện Siêu has a meditation stanza:
"A little bit of anger,
a little bit of sulking,
clings to all of life,
thus, it makes one suffer.
A hundred things being not grasped,
a thousand things being
let go,
the whole of relaxed mind
Hoặc, Thiền sư Thích Nhất Hạnh có bài
thiền ca như sau:
"Lời qua tiếng lại,
giải quyết chi đâu,
sao không dừng lại,
kẻo hố thêm sâu.
Lời qua tiếng lại,
đưa ta tới đâu,
sao không dừng lại,
thở nhẹ và sâu.
Lời qua tiếng lại,
đưa ta tới đâu,
sao không dừng lại,
Or, Zen Master Thích
Nhất Hạnh has a meditation song as follows:
"Talking anything not good with
each other
makes it impossible to
resolve anything at all.
Why not stop it
lest it lead one to deep hole.
Talking anything not good with each other,
does not lead one to a benefit.
Why not stop it
breathing gently and deeply.
Talking anything not good with each other
does not lead one to a benefit.
Why not stop it
Thật vậy, trong gia đình, đoàn thể, cộng
đồng, và trong xã hội, những ai thực hành và áp dụng hạnh ái ngữ, hiểu biết, và
lắng nghe của đức Bồ tát Mẹ hiền Quan Thế Âm vào trong đời sống hằng ngày, thì
họ có thể giải quyết được nhiều việc khó
khăn, rắc rối, và phức tạp giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể, cá
nhân với cộng đồng, và cá nhân với tất cả.
Indeed, in
families, union, community, and in society, those who practice behaviors of
loving speech, understanding, and listening of Lord Bodhisattva Gently Compassionate Mother Quan Thế Âm in their daily
lives, can resolve many difficult, complicated, and complex things between individual and individual,
individual and collective, individual and community, and between individual and
all.
Thực tập
phương pháp ái ngữ, hiểu biết, và lắng nghe sâu tuy đơn giản, nhưng rất hữu hiệu.
Nó có thể góp
phần đem lại lợi ích, an vui, hạnh phúc, hòa bình, và thịnh vượng cho gia đình, học
đường, xã hội, quốc gia, và toàn bộ cộng đồng ngay tại thế gian này.
Practicing the methods of loving speech, understanding, and
deep listening, though simple, is very effective. It can contribute to bringing
benefits, joyfulness, happiness, peace, and prosperousness to the family, school, society,
nation, and to the global community right in the world.
5.3. Phạm âm có nghĩa là âm thanh trong sạch,
tinh khiết, thuần tịnh, gương mẫu, và mô phạm biểu hiện qua việc thực hành các
điều đạo đức, như giới, định, tuệ,
và bốn vô lượng tâm: từ, bi, hỷ, và xả.
5.3.a. Giới có nghĩa là những lời nhắc nhở, khuyên răn, khuyến tấn, nguyên tắc sống đạo
đức; giới có công năng bảo hộ tự do, đưa hành giả tới an vui và giải thoát.
5.3. Phạm âm
means the sound of cleanness, purity, purification, exemplariness, and pattern, manifesting the practice of ethics, such as precepts, concentration,
wisdom, and four infinite states of mind: loving-kindness, compassion,
sympathetic joy, and equanimity.
5.3.a. Precepts
(P. Sīla) means words of reminder, admonition,
encouragement, ethical principles; Precepts have the ability to protect freedom,
to lead practitioners to peaceful joy and deliverance.
Là người Phật tử đạo
hạnh và gương mẫu, chúng ta ý thức cần thiết để bảo
vệ môi trường thiên nhiên, nuôi dưỡng, và phát triển tâm
từ bi đối với các loài hữu tình và vô tình
bằng cách không giết hại sinh mạng và phá phách núi rừng; xả bỏ tâm tham lam, chấp thủ, và
bỏn xẻn bằng
cách phát tâm bố thí và không trộm cắp
của công và của tư; xây dựng hạnh phúc cho gia đình, vợ, chồng, và con cái bằng cách sống chung thủy với người vợ hoặc người
chồng hợp pháp; giữ vững niềm tin, chân thật, và uy tín cho tự thân, cho tha nhân, và cho
đoàn thể bằng cách thực hành hạnh
ái ngữ và lắng nghe; giữ gìn và phát triển sức khỏe và trí huệ cho thân và tâm bằng cách biết thương mình và thương người, không sử dụng các chất ma túy, chất say, không hút thuốc, chơi game, hay xem phim ảnh bạo động và đồi trụy...
As devotional and exemplary lay Buddhists, we are aware of the
necessity to protect our natural environment, to nurture, and to
develop our compassionate hearts toward living things and living beings by not
killing them and not devastating
mountains and forests; letting go of our hearts of craving, clinging,
and stinginess by developing
hearts of alms-giving, and
not stealing public and private property; building happiness for the family, couple, and offspring by living
faithfully with one's legal
wife or husband; maintaining confidence, honesty, and prestige for ourselves, for others, and
organizations by
practicing the conduct
of loving speech and listening; keeping and developing health and wisdom for our bodies and minds by knowing to love
ourselves and to love others, not using drugs, intoxicants, not smoking, playing
or viewing violent and
debauched games, and films, etc.
5.3.b. Định
có nghĩa là tập trung, xem xét, chọn lọc, dừng lại, và cố gắng để chuyển hóa việc
sai thành đúng, xấu thành tốt, tà thành chánh, tối thành sáng, xao động thành định tĩnh và nhất tâm.
5.3.b. Concentration
means focusing, consideration, selection, stopping, and striving to transform false into true, bad into
good, wrong into right, dark into light, wavering into stillness and
single-mindedness.
5.3.c. Tuệ
có nghĩa là hiểu biết và thấy rõ bằng sự tu tập và hành trì Phật pháp qua lời
nói, ý nghĩ, và việc làm của mình phù hợp với chánh kiến, chánh tư duy, chánh
ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, và chánh định.
5.3.c. Wisdom
means understanding and lucidity by cultivation and practice of the Buddhadharma via one's speech, thought,
and actions in accordance with right view, right thought, right speech, right
action, right livelihood, right effort, right mindfulness, and right
concentration.
5.3.d. Từ
có nghĩa là cho vui với tâm không ràng buộc và vướng mắc.
5.3.e.
Bi có nghĩa là thương yêu với tâm
bao dung, tha thứ, và rộng
lượng.
5.3.f. Hỷ có nghĩa là vui với cái vui của mình
và của người khác.
Ví dụ, khi
Chùa
mình hoặc Chùa người khác tổ chức khóa tu thành công, thì mình không những vui
với việc tổ chức thành công của Chùa mình, mà còn vui với việc tổ chức thành
công của Chùa người khác.
5.3.g. Xả có nghĩa là bao dung, rộng lượng, không chấp trước, vướng bận, và
dính mắc giữa người cho, người nhận, và vật được cho.
5.3.d. Loving
kindness means giving joy with the heart of non-clinging
and non-attachment.
5.3.e. Compassion means love with the heart of
generosity, forgiveness,
and tolerance.
5.3.f. Sympathetic joy means delight in the pleasure of oneself and that
of others.
For
example, when one's Temple or others' Temple organizes successful Retreats, one
is not only happy with the successful
organization of one's Temple, but also happy with the successful organization of others'
Temple.
5.3.g. Equanimity means generosity, tolerance,
non-attachment, non-entanglement, and non-clinging between giver, receiver, and
given things.
Khi hiểu và thực tập
được như vậy, thì mình là con người tự do, an lạc, và thảnh thơi với ý nghĩ, lời
nói, và việc làm của mình hướng tới tự thân và tha nhân. Thật vậy, với phạm âm, khi thực hành các
điều đạo đức và bốn vô lượng tâm, hành giả sống cuộc đời đạo đức, trong sạch,
và gương mẫu, xứng đáng được cúng dường, là ruộng phước để mọi người gieo trồng,
được người trí khen ngợi và tán thán trong hiện tại cũng như trong tương lai.
When
understanding and practicing like this, we are people of freedom, peacefulness,
and leisureliness with our thought, speech, and deeds directed toward ourselves and others. Indeed, with
the wonderful sound, when practicing the ethical things and the four infinite
states of mind, practitioners who lead their moral, clean, and exemplary lives
deserve to be offered, are the rice field of blessings for everyone to sow and to plant, and are praised and extolled by people
of wisdom in the
present as well as in the future.
5.4. Hải triều âm có nghĩa là âm thanh của
sóng biển; âm thanh này tượng
trưng cho âm thanh của cộng đồng, sức mạnh của cộng đồng, tính đồng nhất của cộng đồng trong tinh thần tu học, hòa hợp, đoàn kết, tương trợ,
tương thân, tương ái, và tương kính. Âm thanh của biển bao giờ cũng lớn hơn âm thanh của sông. Âm thanh của cộng đồng và sức mạnh của
cộng
đồng bao giờ cũng vững chãi hơn sức mạnh
của cá nhân.
5.4. Hải triều âm means the sound of the sea waves; this sound represents the
sound of community, the strength of community, the uniformity of community in
the spirit of cultivation, learning, harmony, solidarity, mutual support,
mutual affection, mutual love, and mutual respect. The sound of the sea has
ever been greater than the sound of the river. The sound of community and the
strength of community have ever been firmer than the strength of individual.
Biển[27]
chỉ cho sự bao la, mênh mông, thênh thang, rộng lớn, bao dung, dung nạp, tóm
thâu, chứa đựng, không phân biệt, không kỳ thị,
v.v...; sông là chỉ cho sự nhỏ hẹp. Biển dụ cho cộng đồng, cho số đông, và cho
đại chúng có tu học, an lạc, vững chãi, thảnh thơi, chánh niệm, và tĩnh giác;
sông dụ cho cá nhân có tu học và an lạc. Một khi cá nhân có năng lượng tu tập,
thì năng lượng đó không mạnh bằng năng lượng tu tập của đại chúng.
The sea[28] symbolizes immensity,
vastness, spaciousness, extensiveness, magnanimity, acceptability,
encompassment, comprehension, non-discrimination, non-differentiation, etc.; the
river symbolizes narrowness. The sea represents community, the many, and the
great assembly with cultivation, learning, peacefulness, solidity, leisureliness,
mindfulness, and awareness; the river symbolizes the individual with
cultivation, learning, and peacefulness. Whenever the individual has the energy
to cultivate, that energy is not so strong as the cultivated energy of the
Great Assembly.
Thật vậy, chúng ta biết khi một cộng đồng
tu tập ngon lành, thì tập thể đó tạo ra sức mạnh tâm linh, hòa hợp, đoàn kết, vững
chãi, và thảnh thơi, có uy tín lớn và ảnh hưởng nhanh tới quần chúng trong xã hội.
Khi một cá nhân tu tập ngon lành, thì sự ảnh hưởng của cá nhân đó tới số đông
không mạnh bằng sự ảnh hưởng của cộng đồng.
Indeed, we know
that when a community cultivates well, the community creates spiritual
strength, harmony, solidarity, solidity, and leisureliness, and has the great
prestige and rapid influence on the public in society. When an individual cultivates well,
the influence of that
individual on the many is
not so strong as the
influence of the community.
Tuy nhiên, một cộng đồng có tu tập thì trước hết cộng đồng đó phải bắt đầu từ sự
tu tập của mỗi cá nhân. Một đại chúng có an lạc thì trước hết đại chúng đó phải
bắt đầu từ sự an lạc của mỗi cá nhân. Một cá nhân có hạnh phúc thì trước hết cá
nhân đó phải bắt đầu từ nội tâm của mình có hạnh phúc. Nhiều cá nhân có tu tập
và an lạc thì tạo thành một cộng đồng có uy nghi vững chãi về mặt đạo đức, mô
phạm, và mẫu mực. Với sự tu học và thắm nhuần Phật pháp, cộng đồng đó có khả
năng đem lại hòa bình và thịnh vượng không những cho quốc gia mình, mà còn cho
các quốc
gia khác trên thế giới.
However, a community with cultivation must first begin with the cultivation of every
individual. A great assembly with peacefulness must first begin with the peacefulness of every
individual. An individual with happiness must first begin with his or her own inner mind filled with happiness. Many
individuals that have cultivation and peacefulness create a community with the solid majesty of ethic,
pedantic, and
exemplary behavior.
With cultivation and penetration of the Buddhadharma,
that community have
the ability to bring peace and prosperousness not only to their nation, but
also to others' nations all over the world.
Khi đọc, tụng, và chiêm nghiệm Kinh Vu Lan, chúng ta biết rõ:
Với lòng hiếu thảo của Tôn giả Mục Kiền Liên, sau khi giác ngộ, Tôn giả vận dụng
thần thông xuống địa ngục để cứu mẹ, nhưng một mình Ngài không thể cứu được,
bèn trở về tinh xá, và bạch với đức Phật rằng: "Xin Thầy chỉ dạy cho con phương pháp cứu mẹ?" Đức Phật dạy: "Nếu mẹ ông muốn được cứu ra khỏi địa ngục, thì
trước tiên, nhân mùa An Cư Kiết hạ, ông nên đến cung thỉnh chư Tăng chú nguyện. Nhờ năng lực từ
bi và tu tập của đại chúng, nương vào năng lực này, mẹ ông có thể thoát khỏi địa
ngục."
When reciting, chanting, and
contemplating the Ullambana
Sutra, we know clearly: With filial piety of Elder Monk Moggallāna, after having
obtained
enlightenment, the Elder
made use of supernatural power to go down to hell to save his mother, but alone
he could not save her, immediately returned to Monastery, and said respectfully
to the Buddha: "Could You teach and
show me the method to save my Mother? The Buddha taught: "If your mother wants to be saved from hell, first of all, on occassion
of the Rains or Summer Retreat (Vassa
Vassa), you should go to invite the
Sangha to say community prayers. Thanks to the compassionate energies and cultivation of the
great assembly, relying on these
energies,
your mother can escape from hell."
Các ý nghĩa trên nhấn mạnh rằng việc tu
tập của số đông là quan trọng,
năng lực và sức mạnh tu tập của đại chúng là quan trọng. Khi một gia đình
tu tập, hay một Tăng đoàn tu tập Phật pháp ngon lành, thì họ có năng lượng tâm
linh vững chãi hơn một cá nhân tu tập. Nhờ kết quả tu tập như vậy, nên họ mới
có thể xây dựng và củng cố nền đạo đức, từ bi, trí tuệ, và hòa bình cho xã hội
rất nhiều.
The
above meanings emphasize that cultivation of the many is important, the energy and strength of cultivation of the
great assembly are important. When a family has cultivated, or the Sangha have
cultivated the Buddhadharma well,
they have more solid energy than an individual does. Thanks to the results of
cultivation like this, they can build and consolidate the foundations of ethics,
loving-kindness, compassion, wisdom, and peace to society greatly.
Mặt khác, hải triều âm còn dụ cho sự hùng mạnh của tiếng rống sư tử; tiếng rống
này có khả năng làm các loài thú khiếp sợ,
ẩn
trốn, và bỏ chạy. Sư tử vừa dụ cho cá nhân, vừa
dụ cho đại chúng. Ở ngữ cảnh này, sư tử được dụ cho đại chúng nhiều hơn cá nhân. Với sự tu, học, hiểu, và thực hành Phật pháp vào trong
đời sống hằng ngày, họ có nhiều năng lực tâm linh, đạo
đức, vững chãi, và thảnh thơi. Năng lực này có khả
năng dập tắt các phiền não tham, sân, si, mạn, nghi, tà kiến...
On the other hand, hải
triều âm (the sound of the sea waves) is still exemplified the strength of a
lion's roar; whose roar has the ability to make animals terrified, hide, and
flee. The lion symbolizes
both individual and the great assembly. In this context, the lion symbolizes the great assembly more than the
individual. With cultivation, learning, understanding, and practice of the Buddhadharma in their daily lives, they
have many energies of spirituality, ethics, solidity, and leisureliness. These
energies have the ability to extinguish defilements of greed, anger, delusion,
arrogance, doubt, wrong view, etc.
Trong bài viết này, hải triều âm nhằm nhấn mạnh tới sức mạnh hòa hợp, đoàn kết, và năng
lượng tu tập của tập thể đại chúng. Khi các
cộng đồng, cơ quan, và đoàn thể có duyên tu học Phật pháp trọn lành, thì họ thực sự mới có khả năng góp phần đem lại hòa
bình và thịnh vượng, an vui và hạnh phúc rất nhiều cho số đông trên khắp hành
tinh này.
In
this writing, hải triều âm
(the sound of the sea
waves) is to emphasize the strength of harmony, solidarity, and cultivated
energies of the community of the great assembly. Communities, agencies, and mass
organizations have good conditions to cultivate and to learn the Buddhadharma fully and peacefully, they actually have the
ability to contribute to bringing peace and prosperousness, joy and happiness greatly to the many all over the planet.
6. Thắng bỉ thế gian âm, thị cố tu thường niệm,
đây là một cụm từ âm Hán-Việt
Thắng có nghĩa là hơn, là
vượt trội. Cái gì vượt trội? âm thanh Phật pháp vượt trội âm thanh
thế gian; Bỉ có nghĩa là cái kia,
người kia, vật kia, cụ thể là tiếng hơn thua, trách móc, hờn, giận, sầu não, ganh ghét, giận dữ, v.v...; Theo ý nghĩa thực hành Phật pháp không ngon lành, thế gian âm có nghĩa là âm thanh của thế gian mang và tích chứa sự
tranh giành, sầu muộn, ghen tị, buồn phiền, v.v... Âm thanh này là âm thanh tạo nghiệp, âm thanh ràng buộc, hệ lụy, vướng
mắc, v.v...
6. Thắng bỉ thế gian âm, thị cố tu thường niệm, this is a Sino-Vietnamese phrase.
Thắng means predominate over, surpass.
What surpasses? The sound of the Buddhadharma surpasses the sound of the world; Bỉ means that, that person, that thing,
namely the sound of gain and
loss, reproach, sulking, anger,
deep sadness, fury,
etc. According to the meanings of not practicing the Buddhadharma
well, thế gian âm means the sound of the world brings and accumulates
conflict, melancholy,
envy, sorrow, etc. This sound is the
sound of creating Karma (action), that of binding, fastening, attachment,
etc.
Ngược lại âm thanh thế gian là âm thanh Phật pháp; âm thanh Phật pháp bao gồm các loại âm
thanh như sau:
âm
thanh tụng Kinh,
âm
thanh tụng Chú,
âm
thanh niệm Phật,
và âm thanh không lời; âm thanh không lời có nghĩa là âm thanh
của thiền tập.
Contrary to the sound of the world is the sound of the Buddhadharma;
the sound of the Buddhadharma encompasses kinds of the sounds as follows:
the sound of chanting Sutras
the sound of chanting Mantras
the sound of reciting
the Buddhas' names
Thông thường, khi đọc, học, nghe, thấy, và hiểu, ta biết một câu rất nổi tiếng trong thiền môn như
sau: "Nói năng như chánh pháp,
và im lặng như chánh pháp."
Nói
năng như chánh pháp có nghĩa là buổi
sáng nói điều lành, buổi trưa nói điều lành, buổi chiều nói điều lành, buổi tối
nói điều lành, ta có một ngày vui. Bên cạnh nói điều lành, ta còn suy nghĩ điều
lành, và làm điều lành, ta có trọn hai mươi bốn giờ vui.
Normally, when reading, learning, hearing, seeing, and
understanding, we come to know a famous sentence at the meditation gate as follows:
"Speaking as the Dharma, and silence
as the Dharma."
Speaking as the Dharma means that in the morning, speaking
wholesome things; in
the noontide, speaking wholesome things; in the afternoon, speaking wholesome things; in the evening, speaking
wholesome things, we have a joyful day. Besides speaking wholesome things, we
think of wholesome things, and do wholesome things, we have the whole of twenty-four joyful hours.
Ở đây, nói điều lành có nghĩa là ta thực hành và áp dụng tụng Kinh, tụng Chú, và niệm Phật
vào trong cuộc sống hằng ngày của mình. Nói
điều lành có khả năng đem lại hạnh phúc, an vui, đoàn kết, hòa hợp, và hòa
bình cho tự thân và cho tha nhân ngay bây giờ và ở đây trong cuộc sống hiện tại.
Here, speaking wholesome
things means we practice and apply to chant
Sutras, Mantras, and the Buddhas' names into our daily
lives. Speaking wholesome things has
the ability to bring happiness, peacefulness, solidarity, harmony, and peace to
ourselves and to others right in here and now in the present life.
Im
lặng như chánh pháp có nghĩa là chúng ta nên áp dụng
thiền tập vào trong đời sống hằng
ngày của mình. Lúc đứng, lúc đi, lúc ngồi, lúc nằm, lúc làm việc, nói năng, im
lặng với chính mình và người khác, chúng ta đều ở trong trạng thái chánh niệm và tĩnh giác, vững
chãi và thảnh thơi, an vui và giải thoát.
Silence as the Dharma means we should apply meditation practice into our daily
lives. When standing, going, sitting, lying down, working, talking, being
silent with
ourselves and others, we are in states of mindfulness and awareness, solidity
and calmness, and peacefulness and deliverance.
Thị
cố tu thường niệm là một cụm từ tiếng Hán-Việt có nghĩa là những gì thảo luận trên đây chúng
ta phải nhớ kỷ để chọn lọc, tu tập, chuyển hóa, hành trì, và để áp dụng chúng
vào trong đời sống hằng ngày của mình cho thích hợp.
Thị
cố tu thường niệm is the Sino-Vietnamese phrase, meaning the
above-discussed things, we must remember carefully to select, to cultivate, to
transform, to practice, and to apply them into our daily lives suitably.
Tóm lại, qua
những ý nghĩa thiết thực được đề cập trên đây, chúng ta rõ biết âm thanh Phật pháp là âm thanh tỉnh thức,
giác ngộ, giải thoát, hòa bình, v.v... Âm thanh này không bao giờ chứa đựng các
hạt giống tham, sân, si, mạn, nghi, ác kiến, v.v... Nó rất thù thắng, vượt trội
tất cả các âm thanh khác ở đời. Nó có khả năng chuyển nghiệp và đưa con người,
xã hội, và thế giới tới nơi an vui, hạnh phúc, và hòa bình đích thực.
In summary, through the above mentioned practical
meanings, we clearly know the sound of
the Buddhadharma is the sound of
awakening, enlightenment, deliverance, peace, etc. This sound has never
contained the seeds of greed, anger, delusion, arrogance, doubt, wrong view,
etc. It is very extraordinary, and surpasses
all other sounds of the world. It has the ability to transform karmas (actions)
and leads people, society, and the world
to the place of authentic peacefulness, happiness, and peace.
Khi có thời gian thích hợp, ta khéo áp dụng
và hành trì âm thanh Phật pháp vào trong
đời sống hằng ngày bằng cách tụng Kinh, tụng Chú, niệm Phật, và thiền tập. Ta
có thể chuyển hóa nghiệp bất thiện thành nghiệp thiện, phiền não thành Bồ đề,
khổ đau thành an vui và hạnh phúc... Hiểu và thực hành được
như vậy, ta không những có một
ngày và đêm an lạc, mà còn có một tuần, một tháng, một năm an lạc, nhiều năm an lạc, và một cuộc đời an lạc. Khi ta có an lạc rồi, ta có thể san sẻ an vui và hạnh phúc cho
nhiều người.
When having suitable time, we skillfully apply and practice the sound of the
Buddhadharma in our daily lives by
chanting Sutras, reciting the Buddhas' names, and practicing meditation. We can
transform non-good Karma into good Karma, defilements into Bodhi, suffering into peacefulness and
happiness, etc. Understanding and practicing like this, we not only have one day
and one night of peaceful joy, but also one week, one month, one year of
peacefulness, many years of peacefulness, and a life of peacefulness. When we
have attained
peacefulness already, we can share peaceful joy and happiness with the many.
Kính chúc Quý vị an vui và hạnh phúc trong
âm thanh Phật pháp của đức Phật Thế Tôn!
Nam Mô đức Bồ tát Mẹ hiền Quan Thế âm!
May you all be peaceful and happy in the
sound of the World-Honored One's Dharma!
Namo
the Bodhisattva Lord Gently Compassionate Mother Quan Thế Âm!
Namo
the Lord the
Honored Elder Maha Moggallāna's Great
piety!
[3] Năm
điều đạo đức gồm có 1. Nuôi dưỡng
tâm từ bi đối với chúng sinh, 2. Phát khởi tâm bố thí, 3. Xây dựng hạnh phúc
gia đình, vợ chồng, và
con cái, 4. Giữ vững niềm tin, chân thật, và uy tín cho tự thân và cho đoàn thể,
5. Nuôi dưỡng trí tuệ bằng cách biết thương mình và thương người, và ý thức rằng việc sử dụng
các chất ma túy, các chất say, cờ bạc, hút thuốc, chơi game, và xem phim ảnh bạo
động và đồi trụy sẽ tưới tẩm các chất độc tố
và làm hại đời mình.
[4] Bát
chánh đạo gồm có Chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh
mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, và chánh định.
[5] The five moral trainings consist of 1. Nurturing the heart of
loving kindness and compassion toward living things and beings, 2. Developing
the heart of alms-giving, 3. Building happiness for family, spouse, and
children, 4. Holding confidence, truth, and prestige for oneself and for the community,
5. Nurturing wisdom by knowing to love oneself and other people, and being aware that the use of drugs, intoxicants, gambling, smoking, playing games,
watching violent and debauched films and pictures
will nourish toxins and do harm to one's life.
[6]
The noble Eightfold Path consists of right view,
right thought, right speech, right action, right livelihood, right effort,
right mindfulness, and right concentration.
[16] As
above.
[20] As above.