Diệt Đế và Đạo Đế
Dàn bài tóm tắt
Khóa Tu Học Phật Pháp Bắc
Mỹ Lần Thứ IV
Khóa II, năm 2014, giảng
dạy tại Town and Country Resort Hotel
500 Hotel Circle North, San Diego, California 92108 vào ngày 29-5 đến 02-6-2014
500 Hotel Circle North, San Diego, California 92108 vào ngày 29-5 đến 02-6-2014
Phụ trách:
Thích Trừng Sỹ
The Truth of the Cessation of Suffering and
the Truth of the Path leading to the Cessation of Suffering
Brief outline
The cultivation and learning Retreat of the fourth Buddhadharma in
America
The second Course, year
2014, taught at Town and Country Resort
Hotel
500 Hotel Circle North, San Diego, California 92108 on May 29 until June 2, 2014
500 Hotel Circle North, San Diego, California 92108 on May 29 until June 2, 2014
By Preceptor:
Thích Trừng Sỹ
A. Mở Đề
Trong suốt 45 năm hoằng dương
chánh pháp, Đức Phật chỉ nói lên hai yếu tố chính, đó là, khổ, nhận diện, và chuyển hóa khổ đau. Trong Pháp thoại giảng dạy
hôm nay, Diệt đế và Đạo đế, hai trong Bốn Thánh Đế sau
cùng, được đưa ra thảo luận để chúng ta có thể cùng nhau học, hiểu, thực tập, và áp dụng vững
chãi vào trong đời sống hằng ngày để đem lại an vui và hạnh phúc đích thực cho
tự thân và cho tha nhân ngay trong cuộc sống hiện tại.
A. Preface
During 45 years of preaching the Dharma,
the Buddha only proclaimed two main factors, namely suffering, recognition,
and transformation of suffering. At the
Dharmatalk having been taught today, the Truth of the Cessation of suffering and the
Truth of the Path leading to the Cessation of suffering, the two of Four final Noble Truths, are
brought out to discuss so that we can together
learn, understand, practice, and apply them steadily in our daily lives to
bring peaceful joy and authentic happiness to ourselves and to other people
right in the present life.
I. Diệt đế
hay Khổ diệt thánh đế
(Dukkha Nirodha Ariya Sacca)
1. Diệt (滅 or 灭, Nirodha) tiếng Pali của nó là Nirodha; Nirodha là một từ khác của Niết-bàn (P. Nibbāna, S. Nirvāṇa); Nirvāṇa (Niết-bàn) là một thuật ngữ Phật
học; "ni hay nir"
có nghĩa là không, là chuyển hóa; các ý nghĩa tổng quát của "vana"
có ý nghĩa là rừng tham ái, sân
giận, si mê, chấp thủ, vô minh, tà kiến ... Động từ của Nirvāṇa là Nirvāti có nghĩa là dập tắt,
thổi
tắt, tắt ngấm, đốt cháy...
Trong ngữ cảnh này, cả Nirodha và Nirvāṇa đều có các ý nghĩa
giống nhau như
là diệt, đoạn diệt, tiêu diệt, tận diệt, hoại diệt, và chuyển hóa các phiền não và lậu hoặc thành an vui, hạnh phúc, giải
thoát, và giác ngộ hiện tiền. Như vậy,
diệt (nirodha) có nghĩa là Niết-bàn hay chân hạnh phúc.
I. The
Cessation of Suffering or the Noble
Truth of the Cessation of Suffering
(Dukkha
Nirodha Ariya Sacca)
1. Nirodha, whose Pali
word, is translated into the Cessation (滅 or 灭); Nirodha is an another
word of Nibbāna (P.) or Nirvāṇa (S.); Nirvāṇa is a terminology of Buddhist study; "ni or
nir" means no, nil, transformation; general meanings of "vana"
mean forests of lust, anger, delusion, clinging, ignorance,
wrong view, etc. The verb of Nirvāṇa is Nirvāti meaning stamp out, blow out, extinguish,
burn, etc. In this context, both Nirodha and Nirvāṇa have the same meanings as cessation, destruction, annihilation,
ending, termination, and transformation of defilements and leaks into peaceful
joy, happiness, deliverance, and enlightenment at present. Thus, the cessation (Nirodha) means Nirvāṇa or true happiness.
3. Đế (Sacca,
諦) có nghĩa là chắc thật, chân thật, chân lý, mầu
nhiệm, không thay đổi, vượt thoát thời gian ...
3.1 Cái gì vượt thoát thời gian? Khổ Thánh Đế, Khổ
Tập Thánh Đế, Khổ Diệt Thánh Đế, và Khổ Diệt Đạo Thánh Đế đều vượt thoát thời
gian.
2. Ariya
means holy, noble, sublime, transcendent, surpassable, etc.
3. Sacca
means solidity, reality, truth, wondefulness, unchangingness, beyond time,
etc.
3.1. What is beyond
time? The Noble Truth of Suffering, The Noble Truth of the Origin of Suffering,
The Noble Truth of the Cessation of Suffering, and The Noble Truth of the Path
leadning to the Cessation of Suffering are beyond time.
(Dukkha nirodha
gāminī paṭipadā ariya sacca)
1. Đạo (Paṭipadā, 道, path, way, road, means, method, remedy...),
nghĩa đen của nó, là con đường, là phương
tiện giao thông cần thiết giúp người và vật đi tới đích; nghĩa bóng của đạo
là con đường tâm linh cao thượng giúp chúng ta hướng thượng
và hướng thiện, là pháp môn tu tập
giúp chúng ta nhận diện và chuyển hóa khổ đau; là phương pháp hành trì rất thiết thực giúp tự thân và tha nhân sống
cuộc đời chánh niệm, tỉnh giác, chân chánh, hòa bình, đạo đức, từ bi, và trí tuệ;
và là phương pháp thực tiển do chính
mình tu tập, hướng tới giác ngộ, giải thoát, an vui, và hạnh phúc, vượt khỏi sầu,
bi, khổ, ưu, và não. Như vậy, Đạo ở
đây không phải là món quà do đấng thần linh ban tặng.
II. The Path leading to the Cessation of Suffering
or the Noble Truth of the Path leading to the Cessation of Suffering
(Dukkha nirodha
gāminī paṭipadā ariya sacca)
1. Paṭipadā, whose
literal meanings mean the Path, is necessary
traffic means to help people and things go to destination; whose figurative
meanings are the noble spiritual path to
help us lead to upper and to good, are the
method of cultivation to help us recognize and transform suffering; are the method of very pragmatic practice
to help ourselves and other people lead lives of mindfulness, awareness,
truthfulness, peace, ethics, loving-kindness, compassion, and wisdom; and are the practical method cultivated by
ourselves, reaching enlightenment, deliverance, peaceful joy, and happiness,
being beyond sorrow, lamentation, pain, grief, and despair. The Path (Paṭipadā) here is not a gift granted by a god.
2. Đạo là một âm tiếng Hán-Việt có ý nghĩa
cụ thể là con đường chánh (Bát
thánh Đạo, Ariyo Aṭṭhaṅgiko Maggo - the Noble Eightfold Path) có tám yếu tố cao thượng tương tức với nhau gồm có chánh Kiến, chánh Tư Duy, chánh Ngữ, chánh Nghiệp, chánh Mạng, chánh Tinh Tấn,
chánh Niệm, và
chánh Định.[1]
2. Đạo (Paṭipadā), a Sino-Vietnamese word, has specific
meanings as the right path (Ariyo Aṭṭhaṅgiko Maggo - the Noble
Eightfold Path) with the
eight noble factors which interrelate with one another consist of right
View, right Thought, right Speech, right Action, right Livelihood, right
Effort, right Mindfulness, and right Concentration.[2]
Con đường này được gọi là con đường Trung Đạo (Majjhima Paṭipadā - the Middle Way), tượng trưng cho bánh xe chánh pháp (symbol for Dhammachakka - Dhamma Wheel); và tám yếu tố này được dụ cho tám làn xe chạy tương
quan và ảnh hưởng với nhau rất mật thiết.
This path, which is called the the Middle Way (Majjhima Paṭipadā), is symbolized
the Dhamma Wheel (Dhammachakka); and these eight factors, which is exemplified the eight running
lanes, are interdependent and affect together very closely.
Chánh Kiến và chánh Tư Duy bao gồm Tuệ (S. Prajñā or P. paññā), và ngược lại.
Chánh Ngữ, chánh Nghiệp, và chánh Mạng bao gồm Giới (S. Śīla or P. sīla), và ngược lại. Chánh Tinh Tấn, chánh Niệm, và chánh Định bao
gồm Định (Samādhi), và ngược lại.
Right View and right Thought are comprised of Wisdom
(S. Prajñā or P. paññā), and vice
versa. Right Speech, right Action, and right Livelihood are comprised of Precept (S. Śīla or P. sīla), and vice
versa. Right Effort, right Mindfulness, and right Concentration are comprised
of Concentration (Samādhi), and vice
versa.
Trong giới có định có tuệ; trong định có tuệ có giới; và
trong tuệ có giới có định. Ba là một và ba là tất cả. Như vậy, Bát Chánh Đạo
và Giới, Định, và Tuệ có liên quan mật thiết với các giáo lý khác, đặc biệt là
Kinh, Luật, và Luận.
In precept, there are concentration and wisdom; in
concentration, there are wisdom and precept; and in wisdom, there are precept
and concentration. Three are one and three are all. Thus, the Noble Eightfold
Path and Precept, Concentration, and Wisdom have close relationships with other
tenets, especially Canonical Scriptures, Moral Disciplines, and wonderful
Teachings (Sutra, Vinaya, and Abhidharma).
B. Kết luận
Trong bài Pháp Tứ Diệu Đế/ Tứ Thánh Đế, Diệt đế và Đạo đế là những phương pháp tu tập thiết thực dành cho
những người Phật tử và không phải Phật tử; là những phương thuốc giá trị và hữu
ích giúp hành giả đạt được thân an và tâm an; là phương
tiện hành trì giúp hành giả nhận diện và chuyển hóa khổ đau; là những hoa thơm
trái ngọt dành cho những hành giả có đủ duyên nếm được pháp vị;
B. Conclusion
In the Dharma
of the Four Noble Truths, the
Cessation of suffering and the Path leading to the Cessation of suffering, which are the
methods of practical cultivation intended for Buddhists and non-Buddhists; are valuable, and
useful remedies to help practitioners obtain peaceful bodies and minds; are means of practice to help practitioners recognize and transform
suffering; are fragrant flowers and sweet fruits intended for practitioners who
have enough good opportunity to enjoy the Dharma taste;
là kim chỉ nam cho các học thuyết, triết thuyết, tôn giáo học,
và xã hội học ở đời; là ngón tay giúp hành giả thấy được mặt trăng;
là chiếc đò dùng để đưa người sang sông; và là ánh sáng tuệ giác soi sáng thế gian, giúp con người sống cuộc đời đạo
đức, tỉnh thức, an vui, hạnh phúc, và hòa bình đích thực cho số đông trên khắp
hành tinh này.
Kính chúc Quý vị an trú và thấm nhuần giáo pháp của Đức Thế
Tôn!
are lodestars for theories, philosophical theories, religious
learning, and sociology in the world; are
fingers to help practitioners see the moon; are boats utilized to ferry people
across the river; and are lights of insight to lighten the world, to help
people lead lives of ethics, awakening, peaceful joy, happiness, and authentic peace for the many all
over the planet.
May you dwell in and instill the
Dharma of the World-Honored One!
C. Chọn những câu trả lời đúng:
1. Bốn Thánh đế:
a. Khổ đế, Tập đế, Diệt đế, và Đạo đế
b. Khổ thánh đế, Khổ tập thánh đế, Khổ diệt thánh đế, và Khổ diệt đạo
thánh đế
c. Khổ đế, Diệt đế, Tập đế, và Đạo đế
d. Khổ thánh đế, Khổ tập thánh đế, Khổ diệt đạo thánh đế, và Khổ diệt
thánh đế
Chọn a và b đều đúng.
C. Choose correct anwsers:
1. The Four Noble Truths:
a. The
Truth of suffering, the Truth of the Origin of suffering, the Truth of the
Cessation of suffering, and the Truth of the path leading to the Cessation of
suffering
b. The Noble Truth of suffering, the Noble Truth of the Origin of
suffering, the Noble Truth of the Cessation of suffering, and the Noble Truth
of the path leading to the Cessation of suffering
c. The Truth of suffering, the Truth of the Cessation of suffering,
the Truth of the Origin of
suffering, and the Truth
of the path leading to the Cessation of suffering
d. The Noble Truth of suffering, the Noble
Truth of the Origin of suffering, the Noble Truth of the path leading to the
Cessation of suffering, and the Noble Truth of the Cessation of suffering.
Chosen a & b are correct.
2. Diệt
đế
a. Tắt ngấm và chuyển hóa các phiền não tham, sân, si, vô minh, tà
kiến, chấp thủ ... thành vô
tham, vô sân, vô si, minh, tuệ giác, chánh kiến, buông xả...
b. Nếm được pháp lạc ngay trong pháp học, pháp hiểu, và pháp hành
c. Niết-bàn, một trạng thái chứng ngộ, an vui, giải thoát, và hạnh phúc
đích thực
d. Là chi phần thứ nhất của Bốn thánh đế.
Chọn a,b, và c đều
đúng.
2. The
Truth of the Cessation of suffering
a. Extinguishing and transforming defilements of lust, anger,
delusion, wrong view, clinging,
etc. into non-lust, non-anger, non-delusion, lucidity, insight, right view, detachment, etc.
b. Enjoying
the Dharma taste right in the Dharma learning, the Dharma understanding, and the Dharma practice
c. Nirvāṇa, a state of enlightenment,
peaceful joy, deliverance, and authentic happiness
d. Being
the first part of the Four Noble Truths.
Chosen a & b are correct.
3. Đạo
đế
a. Con đường thánh gồm có tám chi phần cao thượng được dụ cho tám
làn xe chạy (lanes) tương tức và hỗ trợ với nhau rất mật thiết
b. Phương pháp hành trì có khả năng giúp hành giả đạt được thân tâm
an lạc
c. Phương tiện tu tập giúp hành giả đem lại an lạc và hạnh phúc đích
thực cho tự thân và tha nhân ngay trong cuộc sống hiện tại
d. Là chi phần thứ ba của Bốn thánh đế.
Chọn a, b, và c đều đúng.
3. The Path leading to the Cessation of
suffering
a. The saintly Truth is comprised of eight noble factors exemplified
the eight running lanes of very close interdependence and interrelation
b. The method of practice has the ability to help practitioners
reach peaceful bodies and minds
c. The means of cultivation helps practitioners bring peaceful joy
and authentic happiness to themselves
and to other people right in the present life.
d. Being the third part of the Four Noble Truths.
Chosen a & b are
correct.
4. Bát
chánh đạo
a. Chánh kiến, chánh Tư Duy, chánh Ngữ, chánh Nghiệp, chánh Mạng, chánh Tinh Tấn, chánh Niệm, và chánh Định
b. Chánh Kiến và chánh Tư duy thuộc về Tuệ (S. Prajñā or P. paññā),; Chánh Ngữ, chánh Nghiệp, và chánh Mạng thuộc
về Giới (S. Śīla or P. Sīla); Chánh Niệm
và chánh Định thuộc về Định (Samādhi).
c. Chánh kiến và chánh Tư duy thuộc về Giới; Chánh Ngữ, chánh Nghiệp, và
chánh Mạng thuộc về Định; Chánh Niệm và chánh Định thuộc về
Tuệ.
d. Bát Chánh Đạo và Bốn chân lý cao thượng đều là những giáo lý
trung tâm, then chốt, và cốt lõi của
đạo Phật, chúng không những bao gồm cả Giới, Định, và Tuệ, hay Kinh, Luật, và Luận,
mà còn bao gồm tất cả các nền triết học,
tôn giáo học, xã hội học, đạo đức học, v.v
... ở đời.
Chọn a, b, và d đều
đúng.
4. The
Noble Eightfold Path
a. Right View, right Thought, right Speech, right Action, right
Livelihood, right effort, right Mindfulness, and right Concentration
b. Right View and right Thought belong to Wisdom (S. Prajñā or P. paññā); Right Speech, right Action, and right Livelihood
belong to Precept (S. Śīla or P. sīla); Right
Mindfulness and right Concentration belong to Concentration (Samādhi).
c. Right View and right Thought belong to Precept (S. Śīla or P. sīla); Right Speech, right Action, and right Livelihood belong to Concentration (Samādhi); Right Mindfulness and right Concentration belong to Wisdom
(S. Prajñā or P. Paññā).
d. The Noble Eightfold Path and the Four Noble Truths are the
Central, key, and essential teachings of Buddhism, they not only include both Precept,
Concentration, and Wisdom,
or Canonical Scriptures, Moral
Disciplines, and wonderful Teachings (Sutra, Vinaya, and Abhidharma), but also all philosophical foundations, religious learnings, sociologies, ethics, etc., in
the world.
Chosen a, b, & d are
correct.